Nishizawa Ryue

Nishizawa Ryue
Sinh1966 (57–58 tuổi)
Kanagawa, Nhật Bản
Quốc tịchNhật Bản
Trường lớpĐại học Quốc gia Yokohama
Nghề nghiệpKiến trúc sư
Giải thưởngGiải thưởng Pritzker 2010

Nishizawa Ryue (西沢 立衛, Nishizawa Ryue? Tây Trạch Lập Vệ), sinh năm 1966, tỉnh Kanagawa, Nhật Bản) là một kiến trúc sư Nhật Bản. Ông tốt nghiệp Đại học Quốc lập Yokohama, và là giám đốc công ty tư nhân Văn phòng Nishizawa Ryue, công ty được thành lập từ năm 1997. Năm 2010, ông được trao giải thưởng Pritzker, cùng với Sejima Kazuyo.[1]

Các dự án

  • Weekend House - 1997 đến 1998 - Gunma, Nhật Bản
  • Takeo Head Office Store - 1999 đến 2000 - Tokyo, Nhật Bản
  • House at Kamakura - 1999 đến 2001 - Kanagawa, Nhật Bản
  • Tòa nhà Apartment Ichikawa - 2001 đến nay - Chiba, Nhật Bản
  • Tòa nhà Eda Apartment - 2002 đến nay - Kanagawa, Nhật Bản
  • Tòa nhà Funabashi Apartment - 2002đến 2004 - Chiba, Nhật Bản
  • Moriyama House - 2002 đến nay - Tokyo, Nhật Bản
  • Bảo tàng Love Planet - 2003 - Okayama, Nhật Bản
  • Video Pavilion - 2003 đến nay - Kagawa, Nhật Bản
  • House in China - 2003 đến nay - Thiên Tân, Trung Quốc
  • Tòa nhà văn phòng, Benesse Art Site Naoshima - 2004 - Kagawa, Nhật Bản
  • A House - 2004 đến nay - đến kyo, Nhật Bản
  • Bảo tàng Naoshima - 2005 đến nay - Kagawa, Nhật Bản
  • Bảo tàng Towada - 2005 đến nay - Aomori, Nhật Bản

Chú thích

  1. ^ Pritzker Prize 2010 Media Kit Lưu trữ 2010-03-29 tại Wayback Machine, truy cập 29 tháng 3 năm 2010

Tham khảo

  • Gallery MA (2003). Sejima Kazuyo + Nishizawa Ryue / SANAA Works 1995–2003 Lưu trữ 2008-05-20 tại Wayback Machine.đếnto Shuppan. ISBN 978-4-88706-224-5
  • GA (2005). Sejima Kazuyo + Nishizawa Ryue Dokuhon Lưu trữ 2010-04-03 tại Wayback Machine. A.D.A. Edita. ISBN 4-87140-662-8
  • GA (2005). GA ARCHITECT 18 Sejima Kazuyo + Nishizawa Ryue Lưu trữ 2010-04-03 tại Wayback Machine. A.D.A. Edita. ISBN 4-87140-426-9
  • Yuko Hasegawa (2006). Sejima Kazuyo + Nishizawa Ryue: SANAA Lưu trữ 2009-10-09 tại Wayback Machine. Phaidon Press. ISBN 978-1-904313-40-3
  • Agustin Perez Rubio (2007). SANAA Houses: Sejima Kazuyo + Nishizawa Ryue. Actar. ISBN 978-84-96540-70-5
  • Joseph Grima and Karen Wong (Eds) (2008) Shift: SANAA and the New Museum. Lars Müller Publishers. ISBN 978-3-03778-140-1
  • Thomas Daniell (2008). After the Crash: Architecture in Post-BubbleNhật Bản. Princeton Architectural Press. ISBN 978-1-56898-776-7

Liên kết ngoài

  • Website chính thức của Nishizawa Ryue
  • SANAA official website
  • SANAA: Works 1998-2008 New Museum of Contemporary Art, New York Video at VernissageTV.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Người đọat Giải Rolf Schock
Logic và triết học
Willard Van Orman Quine (1993) · Michael Dummett (1995) · Dana Scott (1997) · John Rawls (1999) · Saul Kripke (2001) · Solomon Feferman (2003) · Jaakko Hintikka (2005) · Thomas Nagel (2008)
Toán học
Elias M. Stein (1993) · Andrew Wiles (1995) · Satō Mikio (1997) · Yuri I. Manin (1999) · Elliott H. Lieb (2001) · Richard P. Stanley (2003) · Luis Caffarelli (2005) · Endre Szemerédi (2008)
Nghệ thuật âm nhạc
Ingvar Lidholm (1993) · György Ligeti (1995) · Jorma Panula (1997) · Kronos Quartet (1999) · Kaija Saariaho (2001) · Anne Sofie von Otter (2003) · Mauricio Kagel (2005) · Gidon Kremer (2008)
Nghệ thuật thị giác
Rafael Moneo (1993) · Claes Oldenburg (1995) · Torsten Andersson (1997) · Herzog & de Meuron (1999) · Giuseppe Penone (2001) · Susan Rothenberg (2003) · SANAA / Sejima Kazuyo + Nishizawa Ryue (2005) · Mona Hatoum (2008)