Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hàn Quốc)

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
문화체육관광부

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổng quan Cơ quan
Thành lập29 tháng 2 năm 2008[1]
Quyền hạnChính phủ Hàn Quốc
Trụ sởGwacheon, Hàn Quốc
Các Lãnh đạo Cơ quan
  • Park Bo Kyun[2], Bộ trưởng
  • Jeon Byeong Geuk, Thứ trưởng 1
  • Cho Yong Man, Thứ trưởng thứ 2
WebsiteTrang web chính thức (bằng tiếng Việt)
Trụ sở cũ của Bộ

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc (tiếng Hàn: 문화체육관광부, dịch nghĩa: Bộ Văn hóa-Thể dục-Quan quang, tiếng Anh: Ministry of Culture, Sports and Tourism) là một bộ trong Chính phủ Hàn Quốc, có nhiệm vụ phụ trách văn hóa, thể thao, du lịch, nghệ thuật và tôn giáo. Bộ được thành lập vào ngày 29 tháng 2 năm 2008 trên cơ sở tích hợp chức năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cơ quan tuyên truyền chính sách, Bộ Viễn thông Thông tin (nghiệp vụ nội dung kỹ thuật số).[1]

Bộ có một bộ trưởng, hai thứ trưởng và trên 60 đơn vị dưới quyền. Tổng số nhân viên của Bộ xấp xỉ 2.200 người. Một số đơn vị dưới quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Bảo tàng Quốc gia, Nhà hát Quốc gia và Thư viện Quốc gia.

Tầm nhìn

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tầm nhìn hướng đến "Thời đại của hi vọng, hạnh phúc của nhân dân" thông qua "Thịnh vượng văn hóa". Để có "Thịnh vượng văn hóa", Bộ "gieo hạnh phúc cho nhân dân bằng văn hóa", "dẫn dắt kinh tế sáng tạo bằng văn hóa" và "xây dựng quốc gia văn hóa". Nền tảng cho "thịnh vượng văn hóa" được tạo lập thông qua việc dành 2% ngân sách dành cho các chương trình văn hóa và tạo nền tảng pháp lý cho các chương trình văn hóa căn bản.[3][4]

Sơ đồ tổ chức

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có một bộ trưởng, dưới đó là hai thứ trưởng. Trực tiếp dưới quyền bộ trưởng còn có Tham mưu chính sách, Phát ngôn viên (Vụ trưởng Tuyên truyền) và Tổng Thanh tra (đứng đầu Vụ Thanh tra).[5]

Dưới quyền Thứ trưởng thứ 1
  • Văn phòng Điều chỉnh Kế hoạch
  • Văn phòng Tôn giáo
  • Văn phòng Công nghiệp Nội dung văn hóa
  • Cục Chính sách văn hóa
  • Cục Nghệ thuật
  • Cục Du lịch
  • Tổ Kế hoạch Chính sách Bảo tàng Thư viện
Dưới quyền Thứ trưởng thứ 2
  • Phòng Thông tin đại chúng
  • Cục Thể thao
  • Cục Chính sách Truyền thông
  • Tổ Xúc tiến Đô thị Trọng điểm Văn hóa châu Á

Lịch sử

Tiền thân của Bộ là Cơ quan Công bố thành lập ngày 4 tháng 11 năm 1948 theo Sắc lệnh Tổng thống số 15. Cơ cấu Cơ quan Công bố gồm một văn phòng (Văn phòng thư ký) và bốn cục (Cục Công bố, Cục Xuất bản, Cục Thống kê và Cục Truyền thông). Cơ quan này bị bãi bỏ vào năm 1956 và chuyển thành Văn phòng Công bố thuộc Tổng thống. Năm 1961, Bộ Công bố thành lập, gồm bốn cục là Cục Điều tra, Cục Công bố, Cục Tuyên truyền Văn hóa và Cục Quản lý Truyền thông.[1]

Năm 1990, Bộ Văn hóa thành lập theo Sắc lệnh Tổng thống số 12895, gồm hai văn phòng, bốn cục và 18 phòng. Ngày 6 tháng 3 năm 1993, Bộ Văn hóa nhập với Bộ Thanh thiếu niên Thể thao thành Bộ Văn hóa Thể thao (Sắc lệnh Tổng thống số 13869). Năm 1994, bãi bỏ Cục Văn hóa Sinh hoạt và Cục Hỗ trợ Thể thao, đồng thời tiếp nhận nghiệp vụ Cục Du lịch thuộc Bộ Giao thông. Ngày 28 tháng 2 năm 1998, thành lập Bộ Văn hóa Du lịch (Sửa đổi Luật tổ chức chính phủ số 5529).[1]

Ngày 29 tháng 2 năm 2008, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập trên cơ sở tích hợp chức năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cơ quan tuyên truyền chính sách, Bộ Viễn thông Thông tin (nghiệp vụ nội dung kỹ thuật số).[1]

Chú thích

  1. ^ a b c d e Lịch sử, Trang web của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hàn Quốc)
  2. ^ Minister profile, Trang web của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hàn Quốc)
  3. ^ Tầm nhìn, Trang web của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hàn Quốc)
  4. ^ Vision, Trang web của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hàn Quốc)
  5. ^ Sơ đồ tổ chức, Trang web của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hàn Quốc)

Liên kết ngoài

  • (tiếng Việt) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • (tiếng Hàn)/MUL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • x
  • t
  • s
Cơ quan hành chính trung ương Hàn Quốc
Tổng thống
  • Ủy ban Kiểm toán và Thanh tra
  • Cơ quan Tình báo Quốc gia
  • Văn phòng Tổng thống
  • Văn phòng An ninh Quốc gia
  • Cơ quan An ninh Tổng thống
  • Ủy ban Truyền thông
  • Hội đồng An ninh Quốc gia
  • Hội đồng Tư vấn Thống nhất Dân chủ và Hòa bình
  • Hội đồng Tư vấn Kinh tế Quốc gia
  • Hội đồng Cố vấn Khoa học và Công nghệ Quốc gia
  • Ủy ban Nhân quyền Quốc gia
  • Cơ quan điều tra tham nhũng cho các quan chức cấp cao
Government of South Korea
Thủ tướng
  • Văn phòng Điều phối Chính sách Chính phủ
  • Văn phòng Thủ tướng
  • Vụ Yêu nước và Cựu chiến binh
  • Vụ Đổi mới Nhân sự
  • Vụ Pháp chế
  • Vụ An toàn thực phẩm y dược
  • Ủy ban Công bằng Thương mại
  • Ủy ban Chống tham nhũng và Dân quyền
  • Ủy ban Dịch vụ Tài chính
  • Ủy ban Bảo vệ thông tin Cá nhân
  • Ủy ban An ninh và An toàn Hạt nhân
Bộ, ngành
  • Bộ Chiến lược và Tài chính
    • Cục Thuế Quốc gia
    • Cục Quan thuế
    • Cục Tiêu dùng công
    • Cục Thống kê
  • Bộ Giáo dục
  • Bộ Khoa học và Công nghệ thông tin
  • Bộ Ngoại giao
  • Bộ Thống nhất
  • Bộ Tư pháp
  • Bộ Quốc phòng
    • Cục Binh vụ
    • Cục Chi tiêu Phòng vệ
  • Bộ Hành chính và An ninh
    • Cơ quan Cảnh sát Quốc gia
    • Cơ quan Cứu hỏa Quốc gia
  • Bộ Yêu nước và Cựu chiến binh
  • Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
    • Cục Di sản Văn hóa
  • Bộ Nông nghiệp, Lương thực và Nông thôn
    • Cục Phát triển Nông thôn
    • Cục Lâm nghiệp
  • Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng
    • Văn phòng Sở hữu trí tuệ
  • Bộ Y tế và Phúc lợi
    • Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh
  • Bộ Môi trường
    • Cục Khí tượng
  • Bộ Việc làm và Lao động
  • Bộ Bình đẳng giới và Gia đình
  • Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải
    • Cục Kiến thiết đô thị và trung tâm hành chính phức hợp
    • Cục Đầu tư và phát triển Saemangeum
  • Bộ Đại dương và Thủy sản
  • Bộ Doanh nghiệp vừa và nhỏ và Khởi nghiệp
Bộ trưởng Bộ Chiến lược và Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giáo dục kiêm nhiệm Phó Thủ tướng.
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Hàn Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s